
Thủ môn Wojciech Szczesny
Ba Lan hiện có 2 thủ môn bắt choArsenal là Fabianski (26 tuổi) và Wojciech Szczesny (21 tuổi). Với phongđộ xuất sắc trong mùa này, Szczesny đã chiếm vị trí của người đàn anhđồng hương tại Arsenal. Đương nhiên, tại ĐTQG, Szczesny cũng lấy luôn vịtrí số 1 của các đàn anh Boruc, Fabianski và Kuszczak. Trong trận giaohữu quan trọng với ĐT Đức hồi tháng 9/2011, HLV Smuda đã trao cơ hội choSzczesny và thủ môn này đã chơi xuất thần cứu 7 pha nguy hiểm giúp BaLan hòa 2-2.

Tiền vệ Blaszczykowski đeo băng thủ quân ĐTQG từ năm 2010, khi mới 25 tuổi. Trong đội, Blaszczykowski không phải là cầu thủ cao tuổi nhất và anh còn kém tuổi lẫn thâm niên so với nhiều tiền vệ khác. Thế nhưng, HLV Smuda vẫn chọn anh làm đội trưởng vì Blaszczykowski có khả năng chỉ huy hàng tiền vệ và toàn đội bóng. Tại cấp CLB, Blaszczykowski đang chơi cho Dortmund và là nhân tố quan trọng giúp đội bóng Đức vô địch Bundesliga 2010/11.
Hậu vệ Sebastian Boenisch
Boenisch là trụ cột của Bremen trong 5 năm qua. Nhờ đá tốt 2 chân nên hậu vệ này có thể đá được ở cả 2 cánh. Boenisch đã 25 tuổi nhưng anh mới được gọi vào ĐTQG năm 2010. Lý do của sự chậm trễ này là Boenisch mang cả quốc tịch Đức và Ba Lan. Boenisch đã từng 17 lần chơi cho tuyển U.20 và U.21 Đức nhưng không có duyên với Mannschaft. Sau khi chờ đợi mòn mỏi không được HLV Joachim Loew để mắt thì anh đã chọn chơi cho ĐT Ba Lan.

Lewandowski lên ĐTQG từ tháng 9/2008 trong trận gặp San Marino, chỉ 3 tuần ngay sau sinh nhật 20 tuổi. Ngay trận ra mắt, Lewandowski đã ghi bàn và đến nay, anh đã có 13 bàn cho Đại bàng trắng trong 40 trận. Đáng chú ý, quá nửa số bàn của anh cho ĐTQG là từ nửa cuối năm 2010, tức là khi chuyển sang chơi cho Dortmund, anh thi đấu hiệu quả hơn khi về Ba Lan. Trong màu áo Dortmund, Lewandowski đã ghi nhiều bàn quan trọng giúp CLB này vô địch Bundesliga 2010/11.
DANH SÁCH CÁC CẦU THỦ
| Ngày sinh | Số trận | Bàn thắng | CLB |
Thủ môn | ||||
Wojciech Szczesny | 18/04/1990 | 7 | 0 | (Anh) |
| 18/04/1985 | 20 | 0 | (Anh) |
n | 04/01/1987 | 5 | 0 | Eindhoven (Hà Lan) |
Hậu vệ | ||||
| 03/06/1985 | 21 | 0 | (Đức) |
| 01/02/1987 | 2 | 0 | Bremen (Đức) |
| 09/06/1980 | 44 | 1 | (Bỉ) |
| 07/07/1983 | 24 | 0 | (Ba Lan) |
| 10/04/1984 | 4 | 0 | (Pháp) |
| 13/03/1979 | 29 | 0 | Trabzonspor (TNK) |
| 26/01/1984 | 16 | 0 | Lech Poznan(Ba Lan) |
| 22/03/1985 | 23 | 0 | (Ba Lan) |
| 03/02/1988 | 11 | 1 | (Italia) |
| 17/04/1984 | 6 | 0 | (Nga) |
| 29/06/1989 | 14 | 0 | Ruch Chorzow (Ba Lan) |
Tiền vệ | ||||
| 09/12/1983 | 60 | 2 | (Pháp) |
| 19/02/1985 | 24 | 1 | Cologne (Đức) |
| 14/02/1989 | 16 | 1 | Fortuna Dusseldorf (Đức) |
| 06/11/1986 | 18 | 1 | Trabzonspor (TNK) |
| 19/08/1989 | 18 | 1 | (Nga) |
| 14/12/1985 | 48 | 8 | (Đức) |
| 09/10/1981 | 40 | 1 | Lech Poznan (Ba Lan) |
| 17/03/1986 | 4 | 0 | (Đức) |
| 10/11/1984 | 20 | 4 | (Pháp) |
Ariel Borysiuk | 29/07/1991 | 3 | 0 | Kaiserslautern (Đức) |
| 11/11/1985 | 7 | 0 | (Ba Lan) |
Patryk Malecki | 01/08/1988 | 8 | 2 | (Ba Lan) |
Tiền đạo | ||||
| 21/08/1988 | 39 | 13 | (Đức) |
n | 09/04/1981 | 28 | 5 | (Pháp) |
|